Axit oxalicAxit oxalic là một chất hữu cơ. Công thức hóa học của nó là H₂C₂O₄. Nó là sản phẩm trao đổi chất của sinh vật. Nó là một axit yếu hai thành phần. Axit oxalic được phân bố rộng rãi trong cơ thể thực vật, động vật và nấm. Nó thực hiện nhiều chức năng khác nhau trong các sinh vật sống. Do đó, axit oxalic thường được coi là chất đối kháng đối với sự hấp thụ và sử dụng các nguyên tố khoáng. Anhydrit của nó là cacbon trioxit.
Đặc trưng:Axit oxalic có dạng tấm đơn tà không màu hoặc tinh thể lăng trụ hoặc bột màu trắng, không mùi khi bị oxy hóa, có vị khi tổng hợp. Thăng hoa ở 150 ~ 160 ℃. Có thể bị phân hủy trong không khí khô nóng. 1g tan trong 7mL nước, 2mL nước sôi, 2,5mL etanol, 1,8mL etanol sôi, 100mL ete, 5,5mL glycerin, và không tan trong benzen, cloroform và ete dầu mỏ. Dung dịch 0,1mol/L có pH là 1,3. Tỷ trọng tương đối (nước = 1) là 1,653. Điểm nóng chảy 189,5 ℃.
Tính chất hóa học:Axit oxalic, còn được gọi là axit glycolic, được tìm thấy rộng rãi trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật. Axit oxalic là một tinh thể hình cột không màu, tan trong nước hơn là trong các dung môi hữu cơ như ete.
Oxalat có tác dụng phối hợp mạnh và là một loại chất tạo phức kim loại khác trong phân bón thực vật. Khi axit oxalic kết hợp với một số nguyên tố kim loại kiềm thổ, độ hòa tan của nó giảm đáng kể, ví dụ như canxi oxalat hầu như không tan trong nước. Do đó, sự hiện diện của axit oxalic có ảnh hưởng lớn đến khả năng hấp thụ các khoáng chất thiết yếu; khi axit oxalic kết hợp với một số nguyên tố kim loại chuyển tiếp, các phức chất hòa tan được hình thành do tác dụng phối hợp của axit oxalic, và độ hòa tan của chúng tăng lên đáng kể.
Axit oxalic bắt đầu thăng hoa ở 100℃, thăng hoa nhanh ở 125℃, và thăng hoa đáng kể ở 157℃, sau đó bắt đầu phân hủy.
Axit oxalic có thể phản ứng với kiềm, tạo ra phản ứng este hóa, halogen hóa acyl, phản ứng amit. Phản ứng khử cũng có thể xảy ra, và phản ứng khử cacbon có thể xảy ra dưới tác dụng của nhiệt. Axit oxalic khan có tính hút ẩm. Axit oxalic tạo thành các phức chất tan trong nước với nhiều kim loại.
Oxalat thông thường:1, Natri oxalat; 2, Kali oxalat; 3, Canxi oxalat; 4, Sắt oxalat; 5, Antimon oxalat; 6, Amoni hydro oxalat; 7, Magiê oxalat; 8, Liti oxalat.
Ứng dụng:
1. Chất tạo phức, chất che phủ, chất kết tủa, chất khử. Được sử dụng để xác định berili, canxi, crom, vàng, mangan, stronti, thori và các ion kim loại khác. Phân tích picocrystal đối với natri và các nguyên tố khác. Kết tủa canxi, magiê, thori và các nguyên tố đất hiếm. Dung dịch chuẩn để hiệu chuẩn dung dịch kali permanganat và cerous sulfat. Chất tẩy trắng. Chất trợ nhuộm. Nó cũng có thể được sử dụng để loại bỏ rỉ sét trên quần áo trong ngành xây dựng trước khi sơn phủ tường ngoài, vì tường có tính kiềm mạnh nên trước tiên cần sơn phủ bằng axit oxalic kiềm.
2. Ngành công nghiệp dược phẩm sử dụng trong sản xuất aureomycin, oxytetracycline, streptomycin, borneol, vitamin B12, phenobarbital và các loại thuốc khác. Ngành công nghiệp in ấn và nhuộm sử dụng làm chất trợ màu, chất tẩy trắng, chất trung gian y tế. Ngành công nghiệp nhựa sử dụng để sản xuất PVC, nhựa amin, nhựa urê-formaldehyde.
3. Được sử dụng làm chất xúc tác cho quá trình tổng hợp nhựa phenolic, phản ứng xúc tác diễn ra nhẹ nhàng, quá trình tương đối ổn định và thời gian phản ứng dài nhất. Dung dịch axeton oxalat có thể xúc tác phản ứng đóng rắn của nhựa epoxy và rút ngắn thời gian đóng rắn. Cũng được sử dụng làm chất điều chỉnh pH cho nhựa urê formaldehyd tổng hợp, nhựa melamine formaldehyd. Nó cũng có thể được thêm vào chất kết dính polyvinyl formaldehyd hòa tan trong nước để cải thiện tốc độ khô và độ bền liên kết. Ngoài ra còn được sử dụng làm chất đóng rắn cho nhựa urê formaldehyd, chất tạo phức ion kim loại. Nó có thể được sử dụng làm chất tăng tốc để điều chế chất kết dính tinh bột với chất oxy hóa KMnO4 nhằm tăng tốc độ oxy hóa và rút ngắn thời gian phản ứng.
Với vai trò là chất tẩy trắng:
Axit oxalic chủ yếu được sử dụng làm chất khử và chất tẩy trắng, dùng trong sản xuất kháng sinh, borneol và các loại thuốc khác, cũng như làm dung môi tinh chế kim loại quý hiếm, chất khử thuốc nhuộm, chất thuộc da, v.v.
Axit oxalic cũng có thể được sử dụng trong sản xuất chất xúc tác coban-molypden-nhôm, làm sạch kim loại và đá cẩm thạch, và tẩy trắng vải dệt.
Được sử dụng trong làm sạch và xử lý bề mặt kim loại, chiết xuất nguyên tố đất hiếm, in và nhuộm vải, chế biến da, điều chế chất xúc tác, v.v.
Với vai trò là chất khử:
Trong ngành công nghiệp tổng hợp hữu cơ, nó chủ yếu được sử dụng trong sản xuất hydroquinone, pentaerythritol, coban oxalat, niken oxalat, axit gallic và các sản phẩm hóa học khác.
Ngành công nghiệp nhựa sản xuất PVC, nhựa amin, nhựa urê-formaldehyd, sơn, v.v.
Ngành công nghiệp nhuộm được sử dụng để sản xuất nguyên liệu thô màu xanh lá cây, v.v.
Ngành công nghiệp in và nhuộm có thể thay thế axit axetic, được sử dụng làm chất trợ nhuộm màu, chất tẩy trắng.
Ngành công nghiệp dược phẩm sản xuất aureomycin, tetracycline, streptomycin, ephedrine.
Ngoài ra, axit oxalic cũng có thể được sử dụng trong tổng hợp nhiều loại este oxalat, oxalat và oxalamit, trong đó dietyl oxalat, natri oxalat, canxi oxalat và các sản phẩm khác là hiệu quả nhất.
Phương pháp bảo quản:
1. Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. Tuyệt đối tránh ẩm, chống thấm nước và chống nắng. Nhiệt độ bảo quản không được vượt quá 40℃.
2. Tránh xa các oxit và chất kiềm. Sử dụng bao dệt polypropylene có lót túi nhựa, 25kg/bao.
Nhìn chung, axit oxalic là một hóa chất đa năng với nhiều ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Các đặc tính của nó làm cho nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho việc làm sạch, tinh chế và tẩy trắng, và nó có nhiều ứng dụng trong ngành dệt may, làm vườn và gia công kim loại. Tuy nhiên, cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa an toàn khi sử dụng hóa chất này, vì nó độc hại và có thể gây hại nếu không được xử lý đúng cách.
Thời gian đăng bài: 30 tháng 5 năm 2023






