Natri formatlà bột hấp thụ màu trắng hoặc tinh thể, có mùi axit fomic nhẹ. Hòa tan trong nước và glycerin, hòa tan nhẹ trong etanol, không hòa tan trong ete. Độc hại. Có thể được sử dụng trong sản xuất axit fomic, axit oxalic, formamide và bột bảo hiểm, ngành công nghiệp da, axit ngụy trang thuộc da crôm, được sử dụng trong chất xúc tác.
Của cải:Natri format là bột tinh thể màu trắng, hơi hút ẩm, mùi axit formic nhẹ, tan trong nước, hơi tan trong etanol, không tan trong ete, trọng lượng riêng 1,919, nhiệt độ nóng chảy 253℃, tan trong không khí, ổn định về mặt hóa học.
Ứng dụng chính:
Được sử dụng trong ngành công nghiệp da, công dụng chính như sau:
(1) Chủ yếu được sử dụng trong sản xuất axit fomic, axit oxalic và bột bảo hiểm, nhưng cũng được sử dụng trong sản xuất dimethylformamide, v.v. Cũng được sử dụng trong ngành y tế, in ấn và nhuộm. ;
(2) thuốc thử, chất khử trùng và chất gắn màu để xác định phốt pho và asen;
(3) Dùng làm chất bảo quản cho lớp phủ nhựa alkyd, chất hóa dẻo, bền;
(4) Dùng làm thuốc nổ, vật liệu chống axit, dầu bôi trơn hàng không, phụ gia kết dính.
Natri format vàCnhôm format:
Natri format và canxi format là hai muối kim loại phổ biến của format. Natri format còn được gọi là natri format. Có hai dạng phân tử của hợp chất natri format trong tự nhiên:
① Natri format khan là bột tinh thể màu trắng, hơi hút ẩm, độc. Tỷ trọng tương đối là 1,92 (20℃), nhiệt độ nóng chảy là 253℃. Tan trong nước, tan ít trong etanol, không tan trong ete.
② Natri dihydrat là tinh thể không màu, mùi axit fomic nhẹ, độc. Tan trong nước và glycerin, tan ít trong etanol. Ở nhiệt độ cao, phân hủy thành hydro và natri oxalat, cuối cùng thành natri cacbonat. Được tạo ra bởi phản ứng của axit fomic với natri hydroxit.
Những công dụng chính của natri format như sau:
Natri format có thể được sử dụng làm thuốc thử phân tích hóa học, dùng để xác định hàm lượng asen và phốt pho, nhưng cũng được sử dụng làm chất khử trùng, chất gắn màu, v.v. Trong công nghiệp, natri format dạng bột được sử dụng để thay thế axit formic để cải thiện hiệu suất của hệ thống FGD đá vôi.
Phương pháp điều chế natri format:Trong phòng thí nghiệm, natri bicarbonate được dùng để phản ứng với axit fomic nhằm giữ cho dung dịch có tính kiềm, loại bỏ Fe3+, lọc, thêm axit fomic vào dịch lọc, làm cho dung dịch có tính axit yếu, bay hơi và kết tinh thu được natri fomic thô.
Canxi formate là bột tinh thể màu trắng chảy tự do có tác dụng chống nấm mốc, chống ăn mòn và kháng khuẩn. Đây là phụ gia thức ăn axit hữu cơ. Hàm lượng 99%, axit formic 69%, canxi 31%, hàm lượng nước thấp. Sản phẩm này có điểm nóng chảy cao và không dễ bị phá hủy trong vật liệu dạng hạt. Thêm 0,9% ~ 1,5% vào thức ăn. Sản phẩm này tách axit formic trong dạ dày, làm giảm độ pH của dạ dày, duy trì độ axit của đường tiêu hóa và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, do đó kiểm soát và ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh tiêu chảy liên quan đến nhiễm trùng do vi khuẩn. Axit formic vết có thể kích hoạt hoạt động của pepsinogen và cải thiện sự hấp thụ các thành phần hoạt tính trong thức ăn. Chelate với khoáng chất trong thức ăn để thúc đẩy quá trình tiêu hóa và hấp thụ khoáng chất; Nó cũng có thể được sử dụng như một chất bổ sung canxi. Nó có thể ngăn ngừa tiêu chảy và cải thiện tỷ lệ sống sót của heo con. Thúc đẩy chuyển đổi thức ăn và tăng tăng trọng hàng ngày.
Đóng gói, lưu trữ và vận chuyển:Đóng gói kín trong thùng sắt lót màng nilon, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, tránh xa nguồn nhiệt, axit, nước, không khí ẩm.
Tóm lại, natri formate là một hợp chất thiết yếu đóng vai trò cơ bản trong nhiều ngành công nghiệp. Nó được sử dụng trong sản xuất nhiều loại hóa chất cần thiết, bao gồm axit formic, axit oxalic, formamide và dimethylformamide, và cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp da. Tính thân thiện với môi trường, độ bền và tính linh hoạt của nó khiến nó trở thành lựa chọn lý tưởng trong một số ứng dụng. Do đó, đây là một hợp chất đáng để các ngành công nghiệp có thể hưởng lợi nhiều nhất từ các đặc tính của nó khám phá.
Thời gian đăng: 06-06-2023