trang_banner

tin tức

NATRI DICHLOROISOCYANURAT

Natri dichloroisocyanurat(DCCNA), là một hợp chất hữu cơ, công thức là C3Cl2N3NaO3, ở nhiệt độ phòng dạng tinh thể bột màu trắng hoặc dạng hạt, có mùi clo.

Natri dichloroisocyanurat là một chất khử trùng thường được sử dụng có tính oxy hóa mạnh. Nó có tác dụng tiêu diệt mạnh đối với nhiều loại vi sinh vật gây bệnh như vi-rút, bào tử vi khuẩn, nấm, v.v. Đây là một loại thuốc diệt khuẩn có phạm vi ứng dụng rộng và hiệu quả cao.

hình ảnh 3

Tính chất vật lý và hóa học:

Bột tinh thể màu trắng, có mùi clo mạnh, chứa 60% ~ 64,5% clo hiệu quả. Ổn định và được lưu trữ trong khu vực nóng ẩm. Hàm lượng clo hiệu quả chỉ giảm 1%. Dễ tan trong nước, độ hòa tan 25% (25℃). Dung dịch có tính axit yếu và độ pH của dung dịch nước 1% là 5,8 ~ 6,0. Độ pH thay đổi ít khi nồng độ tăng. Axit hypoclorơ được tạo ra trong nước và hằng số thủy phân của nó là 1×10-4, cao hơn cloramin T. Độ ổn định của dung dịch nước kém và sự mất mát clo hiệu quả tăng tốc dưới UV Chemicalbook. Nồng độ thấp có thể nhanh chóng tiêu diệt nhiều loại mầm bệnh của vi khuẩn, nấm, vi-rút, vi-rút viêm gan có tác dụng đặc biệt. Nó có đặc điểm là hàm lượng clo cao, tác dụng diệt khuẩn mạnh, quy trình đơn giản và giá thành rẻ. Độc tính của natri dichloroisocyanurat thấp hơn và hiệu quả diệt khuẩn tốt hơn so với bột tẩy trắng và cloramin-T. Chất tạo khói clo hoặc chất tạo khói axit có thể được tạo ra bằng cách trộn chất khử kim loại hoặc chất hiệp đồng axit với kali permanganat vànatri dichloroisocyanuratbột khô. Loại thuốc xông hơi này sẽ tạo ra khí diệt khuẩn mạnh sau khi đốt.

Tính năng sản phẩm:

(1) Khả năng khử trùng và diệt khuẩn mạnh. Hàm lượng clo hiệu quả của DCCNa tinh khiết là 64,5%, hàm lượng clo hiệu quả của sản phẩm chất lượng cao là hơn 60%, có tác dụng khử trùng và diệt khuẩn mạnh. Ở mức 20ppm, tỷ lệ khử trùng đạt 99%. Có tác dụng tiêu diệt mạnh đối với tất cả các loại vi khuẩn, tảo, nấm và vi khuẩn.

(2) Độc tính của nó rất thấp, liều gây chết trung bình (LD50) cao tới 1,67g/kg (liều gây chết trung bình của axit trichloroisocyanuric chỉ là 0,72-0,78g/kg). Việc sử dụng DCCNa để khử trùng và diệt khuẩn thực phẩm và nước uống từ lâu đã được chấp thuận trong và ngoài nước.

(3) Phạm vi ứng dụng rộng rãi, sản phẩm không chỉ có thể được sử dụng trong ngành chế biến thực phẩm và đồ uống và khử trùng nước uống, vệ sinh và khử trùng nơi công cộng, trong xử lý nước tuần hoàn công nghiệp, khử trùng vệ sinh hộ gia đình dân dụng, khử trùng ngành nuôi trồng thủy sản cũng được sử dụng rộng rãi.

(4) Tỷ lệ sử dụng clo hiệu quả cao và độ hòa tan của DCCNa trong nước rất cao. Ở 25℃, cứ 100mL nước có thể hòa tan 30g DCCNa. Ngay cả trong dung dịch nước có nhiệt độ nước thấp tới 4°C, DCCNa vẫn có thể nhanh chóng giải phóng toàn bộ lượng clo hiệu quả mà nó chứa, tận dụng tối đa tác dụng khử trùng và diệt khuẩn của nó. Các sản phẩm chứa clo rắn khác (trừ axit cloro-isocyanuric) có giá trị clo thấp hơn nhiều so với DCCNa do độ hòa tan thấp hoặc giải phóng chậm clo có trong chúng.

(5) Độ ổn định tốt. Do độ ổn định cao của vòng triazine trong các sản phẩm axit cloro-isocyanuric, nên tính chất của DCCNa ổn định. DCCNa khô được lưu trữ trong kho đã được xác định là có lượng clo có sẵn bị mất dưới 1% sau 1 năm.

(6) Sản phẩm ở dạng rắn, có thể chế thành bột màu trắng hoặc dạng hạt, đóng gói và vận chuyển thuận tiện, đồng thời cũng thuận tiện cho người dùng lựa chọn và sử dụng.

Sản phẩmAứng dụng:

DCCNa là một loại thuốc khử trùng và diệt nấm hiệu quả, có độ hòa tan cao trong nước, khả năng khử trùng lâu dài và độc tính thấp, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi làm chất khử trùng nước uống và chất khử trùng gia dụng. DCCNa thủy phân axit hypochlorous trong nước và có thể thay thế axit hypochlorous trong một số trường hợp, vì vậy nó có thể được sử dụng làm thuốc tẩy. Hơn nữa, vì DCCNa có thể được sản xuất trên quy mô lớn và giá thành thấp, nên nó được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp:

1) Chất xử lý chống co ngót len;

2) Tẩy trắng cho ngành dệt may;

3) Khử trùng, tiêu độc trong nuôi trồng thủy sản;

4) Khử trùng vệ sinh dân dụng;

5) Xử lý nước tuần hoàn công nghiệp;

6) Vệ sinh, khử trùng khu vực chế biến thực phẩm và nơi công cộng.

Phương pháp chế biến:

(1) Trung hòa axit dichlorylisocyanuric (phương pháp clorua) axit cyanuric và xút ăn da theo tỷ lệ mol 1:2 thành dung dịch nước, clo hóa thành axit dichloroisocyanuric, lọc bùn để thu được bánh lọc axit dichloroisocyanuric có thể được rửa hoàn toàn bằng nước, loại bỏ bánh natri clorua, axit dichloroisocyanuric. Dichloroisocyanurate ướt được trộn với nước trong bùn, hoặc cho vào dung dịch mẹ của natri dichloroisocyanurate, và phản ứng trung hòa được thực hiện bằng cách thả xút ăn da theo tỷ lệ mol 1:1. Dung dịch phản ứng được làm lạnh, kết tinh và lọc để thu được natri dichloroisocyanurate ướt, sau đó được sấy khô để lấy bộtnatri dichloroisocyanurathoặc hydrat của nó.

(2) Phương pháp natri hypoclorit trước tiên được thực hiện bằng phản ứng xút và khí clo để tạo ra dung dịch natri hypoclorit có nồng độ thích hợp. Chemicalbook có thể chia thành hai loại quy trình có nồng độ cao và thấp theo nồng độ khác nhau của dung dịch natri hypoclorit. Natri hypoclorit phản ứng với axit xyanuric để tạo ra axit dichloroisocyanuric và natri hydroxit. Để kiểm soát giá trị pH của phản ứng, có thể thêm khí clo để làm cho natri hydroxit và khí clo để tạo ra natri hypoclorit tiếp tục tham gia phản ứng, để tận dụng tối đa nguyên liệu phản ứng. Nhưng vì khí clo tham gia vào phản ứng clo hóa nên yêu cầu kiểm soát đối với axit xyanuric nguyên liệu và điều kiện vận hành của phản ứng tương đối nghiêm ngặt, nếu không sẽ dễ xảy ra tai nạn nổ nitơ triclorua; Ngoài ra, axit vô cơ (như axit clohydric) cũng có thể được sử dụng để trung hòa phương pháp này, không liên quan trực tiếp đến khí clo trong phản ứng, do đó, hoạt động dễ kiểm soát, nhưng việc sử dụng natri hypoclorit nguyên liệu không hoàn chỉnh.

Điều kiện bảo quản và vận chuyển & Bao bì:

Natri dichloroisocyanurat được đóng gói trong bao dệt, xô nhựa hoặc xô các tông: 25KG/bao, 25KG/xô, 50KG/xô.

hình ảnh 4

Bảo quản trong kho mát, khô ráo và thông gió tốt. Tránh xa lửa và nhiệt. Tránh xa ánh sáng mặt trời trực tiếp. Bao bì phải được niêm phong và tránh ẩm. Nên bảo quản riêng với vật liệu dễ cháy, muối amoni, nitrua, chất oxy hóa và kiềm, và không được trộn lẫn. Khu vực lưu trữ phải được trang bị các vật liệu phù hợp để chứa rò rỉ.


Thời gian đăng: 31-03-2023